Luật đại dương

Quy Định Luật Doanh Nghiệp Về Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Hai Thành Viên Trở Lên

Ngày đăng: 30/01/2024
Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có những hạn chế, bất cập. Do vậy, việc nghiên cứu và đề xuất giải pháp hoàn thiện quy định về công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là cần thiết.

Công ty trách nhiệm hữu hạn(TNHH) hai thành viên trở lên là như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

“Công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.”

Theo đó, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là một loại hình của công ty trách nhiệm hữu hạn.

Điều 46 Luật này có định nghĩa cụ thể hơn về công ty TNHH hai thành viên trở lên như sau:

“Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật này. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật này.”

Công ty TNHH hai thành viên trở lên có được phát hành cổ phần hay không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

“Điều 46. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

...

2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

3. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.

4. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ phải tuân thủ quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật này.”

Theo đó, công ty TNHH hai thành viên trở lên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.

Như vậy, có thể thấy rằng công ty TNHH hai thành viên trở lên sẽ không được phát hành cổ phần theo quy định của pháp luật hiện hành trừ khi chuyển đổi thành công ty cổ phần.

Vốn điều lệ của công ty TNHH hai thành viên trở lên khi đăng ký thành lập 

Vốn điều lệ của công ty TNHH hai thành viên trở lên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp được tính như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

“Điều 47. Góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp

1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp của các thành viên cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.

…;

7. Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty.”

Theo đó, vốn điều lệ của công ty TNHH hai thành viên trở lên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp của các thành viên cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.

Những bất cập, hạn chế trong quy định về công ty TNHH hai thành viên trở lên của Luật Doanh nghiệp năm 2020 

Về việc cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp 

Khoản 7 Điều 47 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định: “Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty”.

Giấy chứng nhận phần vốn góp là loại giấy tờ được cấp cho thành viên của công ty, là bằng chứng chân thực nhất chứng minh việc thành viên đã hoàn thành nghĩa vụ góp đủ phần vốn góp vào công ty, là cơ sở để thực hiện quyền, nghĩa vụ của thành viên công ty đối với các hoạt động của công ty

Trong khi đó, Điều 24 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về những nội dung chủ yếu của Điều lệ công ty thì trình tự, thủ tục cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp không phải là nội dung bắt buộc phải có trong Điều lệ công ty

Trong khi đó, Điều 24 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về những nội dung chủ yếu của Điều lệ công ty thì trình tự, thủ tục cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp không phải là nội dung bắt buộc phải có trong Điều lệ công ty. Vậy, trường hợp được đặt ra, nếu Điều lệ công ty không quy định về trình tự, thủ tục cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp thì việc cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp sẽ được thực hiện như thế nào? Đây là điểm bất cập của Luật Doanh nghiệp năm 2020 khi quy định việc cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp được thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty mà lại không ràng buộc đây là nội dung bắt buộc phải có trong Điều lệ. Quy định này “vô tình” đã làm ảnh hưởng đến quyền lợi của thành viên công ty.

Về việc cập nhật thay đổi thành viên trong sổ đăng ký thành viên

Khoản 3 Điều 48 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định: “Công ty phải cập nhật kịp thời thay đổi thành viên trong sổ đăng ký thành viên theo yêu cầu của thành viên có liên quan theo quy định tại Điều lệ công ty”. Trong một số trường hợp theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020 như: Trường hợp góp vốn thành lập công ty, nhận chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên công ty…, thì việc cập nhật thông tin thành viên vào sổ đăng ký thành viên là nội dung quan trọng, có ý nghĩa trong việc xác lập tư cách thành viên của người góp vốn, người nhận chuyển nhượng. Bởi lẽ, chỉ khi các thông tin theo quy định được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên thì người góp vốn, người nhận chuyển nhượng phần vốn góp mới chính thức trở thành thành viên công ty và có các quyền, nghĩa vụ của thành viên công ty.

Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 3 Điều 48 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì: “Công ty phải cập nhật kịp thời thay đổi thành viên trong sổ đăng ký thành viên theo quy định tại Điều lệ công ty”. Vậy như, thế nào được hiểu là “cập nhật kịp thời” và việc cập nhật sẽ được thực hiện như thế nào nếu Điều lệ công ty không có quy định về trình tự, thủ tục, thời hạn thực hiện việc cập nhật sự thay đổi thành viên trong sổ đăng ký thành viên? Một lần nữa Luật Doanh nghiệp năm 2020 lại có quy định gây bất lợi cho quyền và lợi ích hợp pháp của thành viên công ty trong công ty trách nhiệm hữu hạn khi không có quy định cụ thể về trình tự, thủ tục, thời hạn thực hiện việc cập nhật sự thay đổi thành viên trong sổ đăng ký thành viên trong trường hợp Điều lệ công ty không có quy định.

Về việc thực hiện quyền yêu cầu Tòa án hủy bỏ nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên 

Điểm d khoản 2 Điều 49 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định: “Ngoài các quyền quy định tại khoản 1 Điều này, thành viên, nhóm thành viên sở hữu từ 10% số vốn điều lệ trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này có các quyền sau đây: “Yêu cầu Tòa án hủy bỏ nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc họp Hội đồng thành viên, nếu trình tự, thủ tục, điều kiện cuộc họp hoặc nội dung nghị quyết, quyết định đó không thực hiện đúng hoặc không phù hợp với quy định của Luật này và Điều lệ công ty”. Quy định này gây hạn chế quyền của các “thành viên thiểu số” - có tỷ lệ phần vốn góp thấp khi không có quyền được độc lập yêu cầu Tòa án hủy bỏ nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên dù biết rằng cuộc họp Hội đồng thành viên thực hiện theo trình tự, thủ tục không đúng hoặc không phù hợp với quy định của Luật (ví dụ như, không gửi thông báo mời họp cho thành viên công ty). Quy định này ít nhiều cũng đã gây bất lợi cho việc thành viên công ty tự bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình khi biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại. 

Giải pháp hoàn thiện quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020 về công ty TNHH hai thành viên trở lên 

Một là, hoàn thiện quy định về việc cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp, về việc cập nhật thay đổi thành viên trong sổ đăng ký thành viên. 

Nhằm xác định rõ trình tự, thủ tục, cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện việc cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp, việc cập nhật thay đổi thành viên trong sổ đăng ký thành viên để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của thành viên trong công ty. Tác giả đề xuất, Luật Doanh nghiệp năm 2020 cần quy định theo hướng: 

(i) Quy định rõ tại Điều 24 Luật Doanh nghiệp năm 2020 về Điều lệ công ty cần quy định rõ: Nội dung cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp, cập nhật thay đổi thành viên trong sổ đăng ký thành viên là nội dung bắt buộc phải có trong Điều lệ công ty; hoặc (ii) Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định rõ về trình tự, thủ tục, cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện việc cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp, việc cập nhật thay đổi thành viên trong sổ đăng ký thành viên. 

Hai là, hoàn thiện quy định về việc thực hiện quyền yêu cầu Tòa án hủy bỏ nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên 

Nhằm bảo vệ quyền của “thành viên thiểu số”, tác giả đề xuất sửa đổi theo hướng bổ sung nội dung: “Yêu cầu Tòa án hủy bỏ nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc họp Hội đồng thành viên, nếu trình tự, thủ tục, điều kiện cuộc họp hoặc nội dung nghị quyết, quyết định đó không thực hiện đúng hoặc không phù hợp với quy định của Luật này và Điều lệ công ty” trở thành một trong các quyền cơ bản của thành viên công ty được quy định tại khoản 1 Điều 49 Luật Doanh nghiệp năm 2020. 

Theo đó, điểm d khoản 2 Điều 49 Luật Doanh nghiệp 2020 bị bãi bỏ. Bổ sung thêm điểm g’ khoản 1 Điều 49 như sau: 

“Điều 49. Quyền của thành viên Hội đồng thành viên
1. Thành viên Hội đồng thành viên có các quyền sau đây: ….
g’) Yêu cầu Tòa án hủy bỏ nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc họp Hội đồng thành viên, nếu trình tự, thủ tục, điều kiện cuộc họp hoặc nội dung nghị quyết, quyết định đó không thực hiện đúng hoặc không phù hợp với quy định của Luật này và Điều lệ công ty”. 

Lưu ý: Bài viết này do các Luật sư thành viên CÔNG TY LUẬT TNHH DƯƠNG HẢI ĐĂNG thực hiện chỉ mang tính chất tham khảo và không nhằm mục đích thương mại. Các điều luật trong bài viết có hiệu lực thời điểm hiện tại (thực hiện bài viết) và có thể được sửa đổi/bổ sung.

Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến nội dung trên hoặc vấn đề pháp lý khác, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua số hotline: 0965.35.8118 hoặc email: luatduonghaidang@gmail.com để được giải đáp.

 

Thông tin liên hệ

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI – CÔNG TY LUẬT TNHH DƯƠNG HẢI ĐĂNG
Trụ sở chính: Số 398 Trịnh Đình Cửu, Phường Định Công, Quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
Hotline tư vấn pháp luật: 0965 358118.
Email: luatduonghaidang@gmail.com
Đóng