Khi nào được khám người mà không cần lệnh là câu hỏi mà nhiều người còn đang thắc mắc hiện nay. Để trả lời rõ nhất cho câu hỏi này giúp quý khách hàng, Luật Dương Hải Đăng xin phép giới thiệu bài viết dưới đây để các bạn có thể hiểu rõ hơn những quyền, nghĩa vụ của mình.
Khám người là gì?
Khám người là tìm tòi, lục soát trong người, quần áo đang mặc và các đồ vật đem theo nhằm phát hiện, thu giữ công cụ, phương tiện phạm tội, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, tài liệu khác có liên quan đến vụ án do Điều tra viên tiến hành khi có căn cứ để nhận định có trong người đối tượng bị khám.
Khám người là biện pháp cưỡng chế có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền cơ bản của công dân nên pháp luật tố tụng hình sự quy định rất chặt chẽ.
Như vậy, khám người là việc tiến hành tìm tòi, lục soát trong người, quần áo đang mặc và các đồ vật đem theo, kể cả phương tiện đi lại của họ nhằm phát hiện và thu giữ công cụ, phương tiện phạm tội, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, tài liệu khác có liên quan đến vụ án.
Căn cứ để khám xét người
Tại khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng hình sự 2005 quy định việc khám xét người chỉ được tiến hành khi có căn cứ để nhận định trong người có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, tài liệu khác có liên quan đến vụ án.
Theo đó, việc tiến hành khám xét chỗ ở của người khác sẽ được thực hiện nếu phía cơ quan công an có thông tin, căn cứ xác định chỗ ở đó có liên quan đến một vụ án.
Thẩm quyền ra lệnh khám xét
Việc khám xét người phải có lệnh của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định. Theo đó, người có thẩm quyền ra lệnh khám người gồm:
- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
- Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
- Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.
Thủ tục khi khám xét người
Căn cứ Khoản 1,2 Điều 194 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định Khi bắt đầu khám xét người, người thi hành lệnh khám xét phải đọc lệnh và đưa cho người bị khám xét đọc lệnh đó; giải thích cho người bị khám xét và những người có mặt biết quyền và nghĩa vụ của họ.
Người tiến hành khám xét phải yêu cầu người bị khám xét đưa ra các tài liệu, đồ vật có liên quan đến vụ án, nếu họ từ chối hoặc đưa ra không đầy đủ các tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án thì tiến hành khám xét.
Việc khám xét người phải do người cùng giới thực hiện và có người khác cùng giới chứng kiến. Việc khám xét không được xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người bị khám xét.
Các trường hợp khám người không cần lệnh
Theo Khoản 3 Điều 194 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định rằng có thể tiến hành khám xét người mà không cần có lệnh trong trường hợp bắt người hoặc khi có căn cứ để khẳng định người có mặt tại nơi khám xét giấu trong người vũ khí, hung khí, chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án.
Như vậy, những trường hợp sau đây có thể tiến hành khám người mà không cần lệnh khám xét:
1. Bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp
+ Có đủ căn cứ xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng;
+ Người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn;
+ Có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.
2. Bắt người phạm tội quả tang
3. Bắt người đang bị truy nã
4. Bắt bị can, bị cáo để tạm giam
5. Bắt người bị yêu cầu dẫn độ
6. Khi có căn cứ để khẳng định người có mặt tại nơi đang bị khám xét cất giấu trong người đồ vật, tài liệu có liên quan đến vụ án cần bị thu giữ.
Như vậy, khi công an huyện bắt quả tang một nhóm người đang đánh bạc thì họ có quyền khám xét những người đó mà không cần lệnh. Tuy nhiên, việc khám xét phải thực hiện đúng quy định tại Điều 194 (Khám xét người) của Bộ luật Tố tụng Hình sự.
Lưu ý: Bài viết này do các Luật sư thành viên CÔNG TY LUẬT TNHH DƯƠNG HẢI ĐĂNG thực hiện chỉ mang tính chất tham khảo và không nhằm mục đích thương mại. Các điều luật trong bài viết có hiệu lực thời điểm hiện tại(thực hiện bài viết) và có thể được sửa đổi/bổ sung.
Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến nội dung trên hoặc vấn đề pháp lý khác, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua số hotline: 0965.35.8118 hoặc email: luatduonghaidang@gmail.com để được giải đáp.