Đe dọa giết người là gì? Tội đe doạ giết người được quy định trong pháp luật Việt Nam như thế nào? Bài viết dưới đây, Luật Dương Hải Đăng sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc rõ nhất!
Quy định pháp luật về tội đe doạ giết người
“Điều 133. Tội đe dọa giết người
1. Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
d) Đối với người dưới 16 tuổi;
đ) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.”
Bình luận Tội đe doạ giết người tại Bộ luật hình sự 2015
a) Khái niệm
Đe dọa giết người được hiểu là hành vi trực tiếp hoặc gián tiếp làm cho người bị doạ biết được khả năng tính mạng của họ sẽ bị xâm phạm tới (tức sẽ bị giết chết).
b) Các yếu tố cấu thành tội Đe doạ giết người tại Bộ luật hình sự 2015
Mặt khách quan
Mặt khách quan của tội phạm này có các dấu hiệu sau:
- Về hành vi: Có hành vi làm cho người bị đe dọa biết được khả năng tính mạng của họ sẽ bị xâm phạm (bị giết chết).
Ví dụ: Đe dọa người khác nhiều lần bằng lời nói sẽ giết họ.
Hành vi này được thể hiện trực tiếp (như bằng lời nói trước mặt, nói trực tiếp với người bị đe dọa) hoặc gián tiếp ( như qua thư, qua điện thoại hoặc nhắn qua người khác).
- Dấu hiệu khác: Có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ thực hiện.
Vấn đề xác định có hay không có căn cứ cho rằng người đe dọa có khả năng hành động thực sự trên thực tế là rất khó xác định và cần phải xem xét một cách toàn diện trên các mặt sau:
+ Phương pháp, thủ đoạn thực hiện hành vi đe dọa.
+ Nguyên nhân của việc xảy ra hành vi đe dọa, mâu thuẫn người có hành vi đe dọa với người bị đe dọa
+ Trạng thái tâm lý, xử sự của người bị đe dọa sau khi bị đe dọa.
Lưu ý: Người có hành vi đe dọa giết người chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự nếu xác định căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ thực sự là việc hoàn toàn có khả năng sẽ được thực hiện, đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.
+ Dấu hiệu cơ bản để phân biệt giữa hành vi đe dọa giết người với tội giết người là ở giai đoạn chuẩn bị là sự công khai hoặc không công khai hành vi chuẩn bị công cụ, phương tiện để thực hiện hành vi tước đoạt tính mạng của người khác. Cả hai tội nêu trên đều chuẩn bị công cụ, phương tiện để thực hiện hành vi giết người. Tuy nhiên ở tội đe dọa giết người thì người phạm tội cố ý để cho người khác biết và tin rằng người đó sẽ thực hiện lời đe dọa giết. Còn ở trường hợp giết người chưa đạt, thông thường người phạm tội thực hiện việc chuẩn bị phạm tội một cách lén lút, bí mật.
Khách thể
Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến quyền được bảo vệ về tính mạng của công dân. Hành vi đe dọa giết người của người phạm tội khiến cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện đã xâm phạm đến quyền được sống, quyền được tôn trọng và bảo vệ tính mạng của con người được pháp luật bảo vệ.
Mặt chủ quan
Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý (cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp)
Lưu ý: Trường hợp đe dọa giết người mà có động cơ mục đích nhằm chiếm tài sản của người bị đe dọa thì không cấu thành tội này. Trong trường hợp này người có hành vi đe dọa người bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cưỡng đoạt tài sản.
Chủ thể
Chủ thể của tội đe dọa giết người nhất thiết phải đủ 16 tuổi trở lên, nếu dưới 16 tuổi thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm này, vì khoản 1 Điều 133 là tội ít nghiêm trọng và khoản 2 Điều 133 là tội nghiêm trọng mà người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về các tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng đã được liệt kê cụ thể tại khoản 2 Điều 12 Bộ luật hình sự.
Về hình phạt của tội đe doạ giết người
Mức hình phạt của tội phạm này được chia thành 02 khung, cụ thể như sau:
a) Khung một (khoản 1)
Có mức phạt cải tạo không giam giữ từ 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
b) Khung hai (khoản 2)
Có mức phạt tù từ 02 đến 07 năm.
Lưu ý: Bài viết này do các Luật sư thành viên CÔNG TY LUẬT TNHH DƯƠNG HẢI ĐĂNG thực hiện chỉ mang tính chất tham khảo và không nhằm mục đích thương mại. Các điều luật trong bài viết có hiệu lực thời điểm hiện tại(thực hiện bài viết) và có thể được sửa đổi/bổ sung.
Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến nội dung trên hoặc vấn đề pháp lý khác, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua số hotline: 0965.35.8118 hoặc email: luatduonghaidang@gmail.com để được giải đáp.