Hội đồng thẩm phán TAND tối cao ban hành Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 65 của BLHS về án treo, có hiệu lực áp dụng từ 10/5/2022 sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 65 của BLHS về án treo, có hiệu lực áp dụng từ 01/7/2018 và thay thế Nghị quyết 01/2013/NQ-HĐTP. Trong đó, những quy định về điều kiện để hưởng án treo được quy định rõ ràng, chi tiết.
Án treo là gì?
Tù treo hay án treo là một chế định của luật Hình sự liên quan đến việc chấp hành hình phạt. Nhiều người lầm tưởng án treo là một hình phạt đối với người phạm tội. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật, án treo không phải là một hình phạt mà là một biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện.
Khoản 1 Điều 65 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về án treo như sau: “Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự”.
Như vậy, tù treo được hiểu là việc tạm thời miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, hình phạt đối với người vi phạm pháp luật thuộc tội phạm bị khởi tố theo quy định của luật Hình sự ở mức độ ít nghiêm trọng, ít gây nguy hiểm cho xã hội. Điều kiện để được hưởng án treo bao gồm: việc bị phạt tù không quá ba năm, người có nhân thân tốt, có các tính tình tiết giảm nhẹ (theo quy định tại Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP thì điều kiện này phải có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ trở lên).
Quy định pháp luật về điều kiện hưởng án treo
Theo đó tại Điều 2 của Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 65 của BLHS về Điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo như sau:
Điều 2. Điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo
“Người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm.
2. Người bị xử phạt tù có nhân thân là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
a) Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà tính đến ngày phạm tội lần này đã quá thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;
b) Đối với người bị kết án mà khi định tội đã sử dụng tình tiết “đã bị xử lý kỷ luật” hoặc “đã bị xử phạt vi phạm hành chính” hoặc “đã bị kết án” và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;
c) Đối với người bị kết án mà vụ án được tách ra để giải quyết trong các giai đoạn khác nhau (tách thành nhiều vụ án) và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo”.
3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.
4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.
Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
6. Khi xem xét, quyết định cho bị cáo hưởng án treo Tòa án phải xem xét thận trọng, chặt chẽ các điều kiện để bảo đảm việc cho hưởng án treo đúng quy định của pháp luật, đặc biệt là đối với các trường hợp hướng dẫn tại khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 3 Nghị quyết này”.
Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 65 của BLHS về án treo đã bổ sung điểm a, điểm b, điểm c tại khoản 2 và khoản 6 Điều 2 của nghị quyết quy định về điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo.
Như vậy để được hưởng án treo phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 2 Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 65 của BLHS về án treo sửa đổi,bổ sung Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 65 của BLHS về án treo đã có thêm quy định mới điều kiện để hưởng án treo.
Hậu quả pháp lý của việc vi phạm điều kiện thử thách của án treo
Nếu người được hưởng án treo vi phạm điều kiện thử thách thì tòa án sẽ xem xét, cân nhắc lại quyết định miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện tùy theo mức độ vi phạm của người đó:
- Trường hợp trong thời gian thử thách mà người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án hình sự từ 02 lần trở lên thì tòa án có thể buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Đây là quy định mới của BLHS năm 2015. Nhằm tăng cường hiệu quả răn đe của các điều kiện thử thách của án treo, tăng cường trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người được hưởng án treo, cũng như sự tuân thủ pháp luật ở người được hưởng án treo;
- Trường họp trong thời gian thử thách mà người được hưởng án treo thực hiện hành vi phạm tội mới thì tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 BLHS.
Như vậy để được hưởng án treo phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 2 Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 65 của BLHS về án treo sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 65 của BLHS về án treo đã có thêm quy định mới điều kiện để hưởng án treo.
Căn cứ pháp lý
1. Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.
2. Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 65 của BLHS về án treo, có hiệu lực áp dụng từ 01/7/2018.
3. Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 65 của BLHS về án treo.
Lưu ý: Bài viết này do các Luật sư thành viên CÔNG TY LUẬT TNHH DƯƠNG HẢI ĐĂNG thực hiện chỉ mang tính chất tham khảo và không nhằm mục đích thương mại. Các điều luật trong bài viết có hiệu lực thời điểm hiện tại (thực hiện bài viết) và có thể được sửa đổi/bổ sung.
Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến nội dung trên hoặc vấn đề pháp lý khác, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua số hotline: 0965.35.8118 hoặc email: luatduonghaidang@gmail.com để được giải đáp.