Luật đại dương

Tội Cố Ý Gây Thương Tích Hoặc Làm Tổn Hại Đến Sức Khỏe Của Người Khác

Ngày đăng: 22/02/2024
Tội cố ý gây thương tích hoặc làm tổn hại đến sức khỏe của người khác được BLHS Việt Nam năm 2015 quy định chi tiết. Để hiểu rõ hơn về hành vi, chế tài và những quy định khác mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây!

Quy định pháp luật về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe của người khác

Điều 134: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe của người khác.

1.  Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm;

a)  Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

b) Dùng axit nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

c)  Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

đ)  Có tổ chức;

e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

h)  Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

i) Có tính chất côn đồ;

k)  Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm;

a)  Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;

c)  Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Tái phạm nguy hiểm

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm;

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b Khoản 4 Điều này.

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong những trường hợp quy định tại các điểm a đến k Khoản 1 Điều này;

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 điều này;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Làm chết 02 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, axit nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Bình luận về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe của người khác

Từ những quy định từ BLHS năm 2015, chúng tôi xin phép đưa ra những bình luận về tội cố ý gây thương tích hoặc làm tổn hại đến sức khỏe như sau:

Khái niệm

a) Cố ý gây thương tích được hiểu là hành vi dùng vũ lực hoặc thủ đoạn gây tổn thương cơ thể của người khác (như chém đứt tay, đánh gãy xương,..).

b)  Gây tổn hại đến sức khỏe của người khác được hiểu là hành vi dùng thủ đoạn tác động lên cơ thể của nạn nhân dẫn đến làm mất hoặc giảm chức năng của các bộ phận (cơ quan) trên cơ thể của họ (như cho uống thuốc độc, tạt axit vào người nạn nhân,…).

Các yếu tố cấu thành tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

1. Mặt khách quan

Mặt khách quan của tội phạm này có các dấu hiệu sau:

a)  Về hành vi:

- Đối với tội cố ý gây thương tích. Được thể hiện qua hành vi dùng vũ lực (có sử dụng hung khí hoặc không sử dụng hung khí) hoặc thủ đoạn khác tác động lên cơ thể người khác gây tổn thương cho họ (như gãy chân, thủng bụng,…). Các thương tích nhìn chung có thể thấy rõ.

- Việc sử dụng vũ lực có thể chỉ bằng sức mạnh cơ thể (như dùng tay đấm, dùng chân đá) hoặc có kèm theo hung khí ( như gậy gộc, dao, búa,…) tác động lên cơ thể của nạn nhân. Việc dùng thủ đoạn khác (gián tiếp) có thể là ép cho nạn nhân tự gây thương tích hoặc xô đẩy làm cho nạn nhân ngã, va vào vật cứng dẫn đến thương tích.

- Đối với tội cố ý gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Được thể hiện qua hành vi dùng thủ đoạn tác động vào cơ thể nạn nhân làm cho một số bộ phận cơ thể nạn nhân bị mất hoặc suy giảm chức năng (như cho uống thuốc độc gây tổn hại nội tạng, tạt axit gây mù mắt,…) mặc dù các bộ phận (cơ quan) của cơ thể vẫn còn nguyên vẹn. Tổn hại gồm tổn hại đối với cơ thể và tổn hại đối với thần kinh (sức khỏe tâm thần).

Lưu ý: Người chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, axit nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.

b) Dấu hiệu khác

Về hậu quả: Hậu quả gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân từ 11% trở lên là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.

Lưu ý: Trường hợp tỷ lệ thương tật dưới 11% nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây thì người có hành vi gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự cụ thể là:

Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí gây nguy hiểm (Nghị quyết 02/2003/NQ-HĐTP ngày 17-4-2003 của Hội đồng thẩm phán) hoặc thủ đoạn khác có khả năng gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;

Dùng axit nguy hiểm (như sunfuric) hoặc hóa chất nguy hiểm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;

Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau,…

Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau

Đối với ông bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

Có tổ chức, tức là có sự cấu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.

Lợi dụng chức vụ quyền hạn, tức sử dụng chức vụ, quyền hạn như một phương tiện để phạm tội.

Phạm tội trong thời gian đang bị giữ, tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào sở cai nghiện bắt buộc.

Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe do được thuê;

Có tính chất côn đồ, được hiểu là hành vi phạm tội được thực hiện tính chất hung hãn, coi thường pháp luật hoặc vì những lý do nhỏ nhặt;

Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

2. Khách thể

Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là hành vi cố ý làm cho người khác bị thương hoặc tổn hại đến sức khỏe. Là quyền bất khả xâm phạm về sức khỏe của con người. Quyền này được Hiến pháp và pháp luật bảo vệ, đòi hỏi các cá nhân và chủ thể khác trong xã hội phải tôn trọng.

3. Mặt khách quan

Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý, có thể là cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp. Người phạm tội thực hiện các hành vi tác động vào cơ thể của người khác làm cho người đó bị thương, bị tổn hại sức khỏe. Các hành vi như: Đâm, chém, bắn, đấm đá, đốt cháy, đầu độc, bị tra tấn,…

4. Chủ thể

Chủ thể của tội phạm này là bất kì người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

Theo quy định của Điều 12 BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại Điều 134 . Theo đó người phạm tội thuộc khoản  3, 4, 5 Điều 134 thì bị truy cứu TNHS.

Người đủ 16 tuổi phải chịu TNHS về mọi trường hợp phạm tội này.

Về hình phạt

Mức hình phạt của tội phạm này được định thành 06 khung, cụ thể như sau:

a)  Khung 1( khoản 1 )

Có mức phạt cải tạo không giam giữ từ 01 năm đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm

b) Khung 2 (khoản 2)

Có mức phạt tù từ 02 năm đến 06 năm.

c)  Khung 3 (khoản 3)

Có mức phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

d) Khung 5 (khoản 5)

Có mức phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

e)  Khung 6

Có mức phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm (áp dụng đối với người chuẩn bị phạm tội).

Lưu ý: Bài viết này do các Luật sư thành viên CÔNG TY LUẬT TNHH DƯƠNG HẢI ĐĂNG thực hiện chỉ mang tính chất tham khảo và không nhằm mục đích thương mại. Các điều luật trong bài viết có hiệu lực thời điểm hiện tại(thực hiện bài viết) và có thể được sửa đổi/bổ sung.

Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến nội dung trên hoặc vấn đề pháp lý khác, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua số hotline: 0965.35.8118 hoặc email: luatduonghaidang@gmail.com để được giải đáp.

tin tức cùng chuyên mục:
Tội Vô Ý Làm Chết Người Do Vi Phạm Quy Tắc Nghề Nghiệp Hoặc Quy Tắc Hành Chính Tại Bộ Luật Hình Sự 2015 (105 Lượt xem)
Tội Hiếp Dâm Người Dưới 16 Tuổi - Bộ Luật Hình Sự 2015 (102 Lượt xem)
Hướng Dẫn Về Tội Mua Bán Người Và Tội Mua Bán Người Dưới 16 Tuổi Của Bộ Luật Hình Sự 2015 (123 Lượt xem)
Điều Kiện Để Hưởng Án Treo (154 Lượt xem)
Điều Kiện Tha Tù Trước Thời Hạn Có Điều Kiện, Những Bất Cập Và Kiến Nghị Hoàn Thiện (152 Lượt xem)
Tội Đe Doạ Giết Người Tại Bộ Luật Hình Sự Năm 2015 (128 Lượt xem)
Tội Tàng Trữ, Mua Bán Trái Phép Chất Ma Túy - Vướng Mắc Khi Xử Lý (131 Lượt xem)
Tội Thao Túng Thị Trường Chứng Khoán - Quy Định Tại Bộ Luật Hình Sự 2015 (112 Lượt xem)
Tội Lạm Dụng Tín Nhiệm Chiếm Đoạt Tài Sản (104 Lượt xem)
Tội Hành Hạ Người Khác Theo Quy Định Của Bộ Luật Hình Sự 2015 (118 Lượt xem)
Tội Giết Người Trong Trạng Thái Tinh Thần Kích Động Mạnh (137 Lượt xem)
Tội Bắt, Giữ Hoặc Giam Người Trái Pháp Luật (135 Lượt xem)
Quyền Của Người Chưa Thành Niên Phạm Tội Theo Pháp Luật Quốc Tế Và Pháp Luật Việt Nam (170 Lượt xem)
Quy Định Mới Về Xét Xử Vụ Án Có Bị Cáo, Người Bị Hại Là Người Dưới 18 Tuổi (148 Lượt xem)
Pháp Nhân Thương Mại Phải Chịu Trách Nhiệm Hình Sự Khi Nào? (146 Lượt xem)
Khởi Tố Vụ Án Hình Sự Theo Yêu Cầu Của Bị Hại (116 Lượt xem)
Khi Nào Được Khám Người Mà Không Cần Lệnh? (157 Lượt xem)
Có Được Thăm Phạm Nhân Khi Chưa Là Vợ Chồng? (130 Lượt xem)
Chính sách hình sự đối với người dưới 18 tuổi (157 Lượt xem)

Thông tin liên hệ

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI – CÔNG TY LUẬT TNHH DƯƠNG HẢI ĐĂNG
Trụ sở chính: Số 398 Trịnh Đình Cửu, Phường Định Công, Quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
Hotline tư vấn pháp luật: 0965 358118.
Email: luatduonghaidang@gmail.com
Đóng