Luật đại dương

Quy Định Pháp Luật Về Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất

Ngày đăng: 22/02/2024
Đất là tài nguyên đặc biệt của một quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước được quản lý theo pháp luật. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.

Khái niệm

Có thể hiểu “Tặng cho quyền sử dụng đất thực chất cũng chỉ là một dạng đặc biệt của chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhưng việc chuyển nhượng này có giá trị thanh toán bằng không. Tặng cho quyền sử dụng đất là việc chuyển quyền sử dụng đất từ chủ thể này sang chủ thể khác mà không có sự đền bù về mặt vật chất.”

Tặng cho quyền sử dụng đất ở là sự thoả thuận giữa bên tặng cho và bên được tặng cho; theo đó bên tặng cho chuyển giao quyền sử dụng đất cùng diện tích đất tặng cho bên được tặng cho và giấy tờ có liên quan đến tặng cho quyền sử dụng đất ở.

Quyền của người sử dụng đất

Tuy đất đai không thuộc sở hữu tư nhân nhưng Luật Đất đai có quy định người sử dụng đất có một số quyền. Cụ thể là:

Điều 166 Luật Đất đai năm 2013 quy định quyền chung của người sử dụng đất như sau:

“1) Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

2) Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất;

3) Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ, bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp;

4) Được nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp;

5) Được nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình;

6) Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này;

7) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm phạm luật về đất đai”.

Ngoài các quyền trên đây người sử dụng đất còn được quyền chuyển đổi chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất quy định tại Điều 167 Luật Đất đai năm 2013. Các điều kiện đó là:

“a) Có giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không kê biên để đảm bảo thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất”.

Như vậy là người sử dụng đất có 15 quyền, trong đó có quyền tặng cho quyền sử dụng đất nói chung, quyền sử dụng đất ở nói riêng.

Điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất 

Điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất phải đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013, điều luật quy định như sau:

Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.”

Trình tự, thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất

Khi tặng cho quyền sử dụng đất bên tặng cho và bên nhận tặng cho cần thực hiện các bước như sau:

Bước 1: Hai bên thực hiện giao kết hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật.

Đất đai là tài sản đặc thù và bắt buộc phải đăng ký quyền sở hữu, do đó hợp đồng tặng cho được kí kết trong trường hợp này bắt buộc phải đảm bảo các điều kiện về nội dung và hình thức theo đúng quy định của pháp luật:
- Quy định về nội dung: hợp đồng tặng cho phải đảm bảo bên tặng cho phải là người được ghi nhận với tài sản này, các bên giao kết phải có năng lực hành vi dân sự khi thực hiện giao kết hợp đồng. 
- Quy định về hình thức: hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất phải được công chứng tại Văn phòng công chứng hoặc chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã (Theo quy định tại Điều 167 Luật đất đai năm 2013).

Bước 2: Thực hiện thủ tục sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận tặng cho

Sau khi đã hoàn thành đầy đủ xong thủ tục về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, bên nhận tặng cho có thể thực hiện thủ tục sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký đất đai với các giấy tờ như sau:
- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bản gốc của người tặng cho
- Bên cạnh đó một số loại giấy tờ khác để xác minh đối chiếu thông tin như: Thẻ căn cước hoặc chứng minh nhân dân, Sổ hộ khẩu, Giấy đăng ký kết hôn,…

Lưu ý: Bài viết này do các Luật sư thành viên CÔNG TY LUẬT TNHH DƯƠNG HẢI ĐĂNG thực hiện chỉ mang tính chất tham khảo và không nhằm mục đích thương mại. Các điều luật trong bài viết có hiệu lực thời điểm hiện tại (thực hiện bài viết) và có thể được sửa đổi/bổ sung.

Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến nội dung trên hoặc vấn đề pháp lý khác, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua số hotline: 0965.35.8118 hoặc email: luatduonghaidang@gmail.com để được giải đáp.

Thông tin liên hệ

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI – CÔNG TY LUẬT TNHH DƯƠNG HẢI ĐĂNG
Trụ sở chính: Số 398 Trịnh Đình Cửu, Phường Định Công, Quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
Hotline tư vấn pháp luật: 0965 358118.
Email: luatduonghaidang@gmail.com
Đóng