Khi cá nhân đủ 14 tuổi trở lên thì phải làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân vì nhiều thủ tục hành chính luôn bắt buộc phải có căn cước công dân trước kia chưa có căn cước công dân sẽ là chứng minh thư nhân dân 09 số. Tuy nhiên khi luật căn cước công dân ra đời thì đã chuyển từ chứng minh thư nhân dân 09 số sang căn cước công dân 12 số. Thời gian cấp căn cước công dân được pháp luật quy định như thế nào? Xin đưa ra một số quy định của pháp luật có liên quan như sau.
Trình tự để cấp căn cước công dân
Nếu như trước kia khi chưa có luật căn cước công dân khi đi làm chứng minh thư nhân dân thì cá nhân đó phải xin giấy xác nhận tại Công an phường, thị trấn rồi sau đó mới đến tại cơ quan công an quận, huyện nơi thường trú thì hiện nay đi làm thủ tục cấp căn cước công dân sẽ không phải làm thêm thủ tục đó nữa mà chỉ khi cá nhân có nhu cầu làm thủ tục cấp căn cước công dân sẽ chủ động mang sổ hộ khẩu của gia đình đến cơ quan có thẩm quyền để làm thủ tục cấp căn cước công dân. Như vậy khi Luật căn cước công dân ra đời thì thủ tục hành chính để cấp căn cước công dân đã được tối giản hoá hơn, đỡ mất thời gian chi phí cho công dân.
Khi đến cơ quan công an quận, huyện nơi có đăng ký thường trú của công dân để làm thủ tục cấp căn cước công dân thì công dân sẽ trình sổ hộ khẩu của gia đình, sau đó sẽ được cấp một tờ khai làm căn cước công dân cá nhân yêu cầu sẽ điền đầy đủ thông tin vào tờ khai theo mẫu quy định của pháp luật và ký tên vào phía dưới tờ khai đăng ký.
Bên cơ quan công an được giao thực hiện nhiệm vụ sẽ kiểm tra thông tin trong tờ khai rồi đối chiếu với cơ sở dữ liệu quốc gia về thông tin đó để kiểm tra tính xác thực thông tin của người đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân. Nếu trường hợp người yêu cầu cấp thẻ mà chưa có thông tin gì trên hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia thì sẽ đối chiếu thông tin qua những giấy tờ hợp pháp khác để làm căn cứ xác thực trong tờ khai.
Trường hợp người đề nghị cấp căn cước công dân là người đang làm trong đơn vị Quân đội nhân dân hay là Công an nhân dân thì phải đưa chứng minh thư nhân dân đã được cấp trước đó ra làm căn cứ hoặc là nếu chưa có hay là đã mất thì phải có Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan đơn vị mà cá nhân đó đang công tác.
Sau khi kiểm tra thông tin xong nếu thấy mọi thông tin ghi trong tờ khai đều phù hợp với những cơ sở đưa ra xác minh thì cán bộ thực hiện quản lý căn cước công dân sẽ tiến hành chụp ảnh 4×6 đối với người yêu cầu để lưu hồ sơ cũng như in lên trên thẻ Căn cước công dân, tiến hành lấy dấu vân tay cả mười ngón của người đề nghị cấp để làm thủ tục.
Khi làm xong tất cả những thủ tục trên thì Cán bộ người được giao quản lý căn cước công dân sẽ phải đưa cho người đề nghị cấp phiếu hẹn ngày trả thẻ căn cước công dân ghi rõ ngày tháng được nhận căn cước công dân, địa điểm trả thẻ ở đâu cần ghi rõ địa chỉ để người yêu cầu biết mà đến làm thủ tục nhận thẻ.
Khi đã có giấy hẹn thì người đề nghị cấp thẻ phải đến đúng địa điểm cũng như ngày hẹn để trả thẻ, người yêu cầu cấp thẻ cũng có thể đề nghị cơ quan cấp thẻ gửi thẻ theo địa chỉ mà họ yêu cầu. Tuy nhiên sẽ bị mất phí gửi thông qua bưu điện do người yêu cầu chi trả.
Đối với người mà bị mất năng lực hành vi dân sự hay hạn chế năng lực hành vi dân sự hay là những căn bệnh mà làm cho họ không thể nhận thức được mà có mong muốn làm căn cước công dân vì liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ thì được yêu cầu cấp thẻ tuy nhiên phải được thông qua người giám hộ của họ.
Trường hợp người yêu cầu cấp thẻ căn cước công dân mà đã có chứng minh nhân dân 09 số thì chủ thể có thẩm quyền sẽ thu lại chứng minh nhân dân đó và cắt góc cho người yêu cầu giữ và giữ lại một góc để làm căn cứ chứng minh giữa căn cước công dân 12 số và chứng minh thư nhân dân 09 số là một người hoặc là phải cấp giấy xác nhận cho người yêu cầu.
Thủ tục đổi hoặc cấp lại thẻ Căn cước công dân
Khi thẻ Căn cước công dân bị mất hay bị in sai thông tin của cá nhân yêu cầu hoặc bị hư hỏng không xác định được thông tin thì cá nhân đó có thể yêu cầu cấp lại, thay đổi lại thông tin cho chính xác. Thủ tục thì cũng như thủ tục cấp căn cước công dân, tuy nhiên trường hợp mà thông tin của người yêu cầu cấp căn cước công dân không có trên Cơ sở dữ liệu quốc gia thì người yêu cầu phải cung cấp giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xác minh.
Căn cước công dân đã được cấp lại từ trước đó sẽ bị thu hồi lại, nếu căn cước công dân bị mất rồi thì không cần mà chỉ cần giấy xác nhận của chính quyền địa phương về mất căn cước công dân.
Thời gian cấp, đổi hay cấp lại thẻ Căn cước công dân
Theo quy định tại Điều 25 Luật Căn cước công dân thời gian quy định thực hiện để được cấp căn cước công dân được quy định như sau:
Tính từ ngày người yêu cầu nộp đầy đủ hồ sơ giấy tờ theo quy định thì thì tại các thành phố hay thị xã thì trong vòng 7 ngày nếu là làm thủ tục cấp mới lần đầu còn đối với trường hợp yêu cầu cấp lại thì trong vòng 15 ngày làm việc không tính ngày nghỉ thì cơ quan có thẩm quyền cấp phải trả thẻ cho người yêu cầu.
Trường hợp người yêu cầu cấp sống ở vùng biên giới, vùng sâu vùng xa, vùng hải đảo giao thông đi lại khó khăn thì thời gian làm thủ tục cấp thẻ kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp phù hợp sẽ là 20 ngày. Còn những vùng còn lại thì không được vượt quá 15 ngày làm việc. Thời gian cấp thẻ này có thể thay đổi để nhằm đảm bảo rút ngắn thủ tục hành chính, đỡ chi phí và thời gian đi lại của công dân cũng như đáp ứng được quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Nơi cấp và thẩm quyền cấp
Theo quy định tại Điều 26 Luật căn cước công dân 2014 nơi có thẩm quyền cấp thẻ căn cước công dân thì bao gồm:
- Bộ công an bộ phận quản lý căn cước công dân, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cũng có thẩm quyền cấp.
- Ngoài ra thì bộ phận quản lý căn cước công dân thuộc công an cấp huyện, thị xã, quận cũng có thẩm quyền. Do đó cá nhân có nhu cầu cấp căn cước công dân có thể đến những đơn vị trên để yêu cầu cấp căn cước công dân.
- Trong trường hợp cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền cấp có thể đến nơi ở hoặc địa bàn thôn, bản, xã, phường của cá nhân có yêu cầu thể làm thủ tục cấp thẻ cho công dân.
Cấp, đổi lại thẻ căn cước công dân người có thẩm quyền cấp ở đây sẽ là thủ trưởng bộ phận quản lý căn cước công dân thuộc Bộ công an sẽ có thẩm quyền.
Lưu ý: Bài viết này do các Luật sư thành viên CÔNG TY LUẬT TNHH DƯƠNG HẢI ĐĂNG thực hiện chỉ mang tính chất tham khảo và không nhằm mục đích thương mại. Các điều luật trong bài viết có hiệu lực thời điểm hiện tại (thực hiện bài viết) và có thể được sửa đổi/bổ sung.
Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến nội dung trên hoặc vấn đề pháp lý khác, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua số hotline: 0965.35.8118 hoặc email: luatduonghaidang@gmail.com để được giải đáp.