Luật đại dương

Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Trong Thời Kỳ Hôn Nhân

Ngày đăng: 22/02/2024
Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là gì? Pháp luật quy định chia tài sản chung như thế nào? Trong bài viết dưới đây, Luật Dương Hải Đăng sẽ chia sẻ đến các bạn những quy định của pháp luật Việt Nam về chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân để các bạn có thể hiểu hơn và có thể tự bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Tài sản chung của vợ chồng là gì?

Trước tiên, chúng ta hiểu tài sản chung là gì? Tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng được giải thích như sau:

“Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”

Như vậy, khi hôn nhân còn tồn tại thì tài sản chung vẫn còn tồn tại, chế độ tài sản chỉ kết thúc khi quan hệ hôn nhân chấm dứt. 

Chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Tuy nhiên, trong thực tế nhiều cặp vợ chồng muốn được chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bởi vợ chồng có mâu thuẫn trong quản lý, sử dụng tài sản chung hoặc bởi vợ chồng mâu thuẫn về tình cảm, song họ không muốn ly hôn nhưng muốn độc lập về tài sản… Vì vậy tại Điều 38 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân:

1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

Tuy nhiên, đối với tên người sở hữu đất trong giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất hoặc tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng được quy định rõ tại Điều 12 Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật hôn nhân và gia đình 2014:

1. Tài sản chung của vợ chồng phải đăng ký theo quy định tại Điều 34 của Luật Hôn nhân và gia đình bao gồm quyền sử dụng đất, những tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu.

2. Đối với tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng.

3. Trong trường hợp tài sản chung được chia trong thời kỳ hôn nhân mà trong giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên cả vợ và chồng thì bên được chia phần tài sản bằng hiện vật có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký tài sản cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cơ sở văn bản thỏa thuận của vợ chồng hoặc quyết định của Tòa án về chia tài sản chung.

Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản trong hôn nhân

Theo quy định tại Điều 39 Luật hôn nhân gia đình 2014 thì:

1. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.

2. Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.

3. Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

4. Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

Hậu quả pháp lý của việc chia tài sản trong hôn nhân

Được quy định rõ ràng tại Điều 14 Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật hôn nhân và gia đình 2014:

1. Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định.

2. Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác thì phần tài sản được chia; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng khác của vợ, chồng là tài sản riêng của vợ, chồng.

3. Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu tài sản có được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng mà không xác định được đó là thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ, chồng hay là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó thì thuộc sở hữu chung của vợ chồng.

Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đã được chia thì thuộc sở hữu riêng của mỗi người, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ phần tài sản chung còn lại vẫn thuộc sở hữu chung của vợ, chồng. Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc 1 trong 2 không xác định được đó là thu nhập từ tài sản riêng.

Những trường hợp chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu

Được quy định tại Điều 42 Luật hôn nhân và gia đình 2014:

Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

2. Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

a) Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;

b) Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;

c) Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;

d) Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;

đ) Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;

e) Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Bài viết này do các Luật sư thành viên CÔNG TY LUẬT TNHH DƯƠNG HẢI ĐĂNG thực hiện. Lưu ý, bài viết chỉ mang tính chất tham khảo và không nhằm mục đích thương mại. Các điều luật trong bài viết có hiệu lực thời điểm hiện tại (thực hiện bài viết) và có thể được sửa đổi/bổ sung.

Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến nội dung trên hoặc vấn đề pháp lý khác, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua số hotline: 0965.35.8118 hoặc email: luatduonghaidang@gmail.com để được giải đáp.

 
tin tức cùng chuyên mục:
Vợ Đang Mang Bầu Chồng Có Được Ly Hôn Không? (157 Lượt xem)
Trình Tự Thủ Tục Đăng Ký Kết Hôn Có Yếu Tố Nước Ngoài (160 Lượt xem)
Toà Án Có Giải Quyết Việc Nuôi Con Chung Khi Vợ Chồng Ly Hôn Lần Thứ Hai? (165 Lượt xem)
Thuận Tình Ly Hôn Vắng Mặt Có Yếu Tố Nước Ngoài? (153 Lượt xem)
Thủ Tục Và Hồ Sơ Thuận Tình Ly Hôn Có Yếu Tố Nước Ngoài (187 Lượt xem)
Thủ Tục Ly Hôn Khi Chồng Bỏ Đi Biệt Tích (160 Lượt xem)
Thủ Tục Ly Hôn Đơn Phương (138 Lượt xem)
Thủ Tục Ly Hôn Có Yếu Tố Nước Ngoài (144 Lượt xem)
Thời Gian Giải Quyết Ly Hôn Thuận Tình Có Yếu Tố Nước Ngoài (185 Lượt xem)
Thẩm Quyền Giải Quyết Ly Hôn Có Yếu Tố Nước Ngoài (195 Lượt xem)
Thẩm Quyền Giải Quyết Của Tòa Án Trong Vụ Án Hôn Nhân Gia Đình? (177 Lượt xem)
Muốn Thay Đổi Người Trực Tiếp Nuôi Con Sau Ly Hôn Có Được Không? (154 Lượt xem)
Mang Thai Hộ Theo Quy Định Của Pháp Luật Việt Nam (142 Lượt xem)
Ly Hôn Có Yếu Tố Nước Ngoài (123 Lượt xem)
Kết Hôn Khi Chưa Đủ Tuổi Phạm Tội Gì, Hậu Quả Của Việc Này Như Thế Nào? (172 Lượt xem)
Kết Hôn Có Yếu Tố Nước Ngoài – Thẩm Quyền Đăng Ký Kết Hôn Có Yếu Tố Nước Ngoài (162 Lượt xem)
Hướng Dẫn Thủ Tục Ly Hôn Với Người Nước Ngoài (155 Lượt xem)
Con Đẻ Và Con Nuôi Có Quyền Kết Hôn Với Nhau Không? (176 Lượt xem)
Ly Hôn Thuận Tình Với Người Nước Ngoài (251 Lượt xem)
Thẩm Quyền Và Thời Gian Xét Xử Ly Hôn Có Yếu Tố Nước Ngoài (173 Lượt xem)

Thông tin liên hệ

ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI – CÔNG TY LUẬT TNHH DƯƠNG HẢI ĐĂNG
Trụ sở chính: Số 398 Trịnh Đình Cửu, Phường Định Công, Quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
Hotline tư vấn pháp luật: 0965 358118.
Email: luatduonghaidang@gmail.com
Đóng