Xin chào luật sư, luật sư cho tôi hỏi: Tôi là người Việt Nam, lấy chồng bên Hàn Quốc đã được 2 năm. Cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc do bất đồng quan điểm, mâu thuẫn không thể tháo gỡ. Bây giờ chúng em quyết định ly hôn với nhau, cả 2 đã thoả thuận được vấn đề chia tài sản và em được nuôi con. Hiện nay em đã về Việt Nam còn anh ấy vẫn đang ở Hàn Quốc. Anh ấy nói em có toàn quyền quyết định vì anh ấy không thể về Việt Nam được. Luật sư có thể tư vấn giúp em là thủ tục và hồ sơ thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam như thế nào là đủ để giải quyết vấn đề này của em?
Trả lời
Như thông tin bạn đã cung cấp bạn là công dân Việt Nam, thì việc ly hôn của bạn với chồng bạn là người nước ngoài theo quy định tại Khoản 1 điều 127 Luật hôn nhân và gia đình 2014 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định như sau: “Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền”.
Như vậy, việc ly hôn của vợ chồng bạn sẽ được giải quyết theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Theo Điều 55 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về thuận tình ly hôn như sau: “Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn. Nên trường hợp của 2 vợ chồng bạn là thuận tình ly hôn vì cả 2 đều đã thoả thuận được với nhau về tài sản và con cái”.
Về trình tự thủ tục thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài
Căn cứ theo Điều 396 và 397 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn và khoản 2 điều 146 về nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, lệ phí thuộc Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Trình tự thủ tục thuận tình ly hôn của bạn sẽ như sau:
Đầu tiên, bạn nộp hồ sơ về việc xin thuận tình ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng; Tòa án sau đó sẽ kiểm tra đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn của bạn và chồng bạn và ra thông báo nộp tiền tạm ứng lệ phí sau khi nhận đơn yêu cầu thuận tình ly hôn cùng hồ sơ hợp lệ;
Tiếp theo bạn nộp tiền tạm ứng lệ phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện nơi cư trú, làm việc của bạn hoặc chồng bạn và nộp lại biên lai tiền tạm ứng lệ phí cho Tòa án; Cụ thể mức tạm ứng lệ phí của bạn và chồng bạn là 300.000 đồng (Căn cứ theo danh mục lệ phí Toà án thuộc Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14: Lệ phí sơ thẩm giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động là 300.000 đồng.
Sau khi tòa án tiến hành mở phiên hòa giải, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành (không thay đổi quyết định về việc ly hôn) nếu bạn và chồng bạn không thay đổi ý kiến, Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.
Trong trường hợp của bạn, chồng bạn đang ở Hàn Quốc và không thể về Việt Nam được. Chồng bạn lúc này phải làm đơn xin ly hôn vắng mặt với các nội dung theo Điểm d khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và với các nội dung sau:
- Người chồng đồng ý ly hôn với người vợ và nói rõ nguyện vọng về con chung, tài sản chung,…
- Nói rõ lý do vắng mặt và yêu cầu Tòa án Việt Nam xử vắng mặt.
- Cam kết sẽ không tranh chấp hay khiếu nại gì về sau.
Theo Điều 396, 397 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, chồng bạn phải đem đơn xin ly hôn vắng mặt đi chứng thực chữ ký tại cơ quan có thẩm quyền và đóng dấu xác nhận của Bộ ngoại giao hàn Quốc về Việt Nam cho vợ là bạn. Sau khi đã có đơn xin ly hôn vắng mặt hợp lệ của chồng bạn, thì bạn sẽ nộp kèm với bộ hồ sơ đơn xin ly hôn của mình (gồm: đơn xin ly hôn, bản chính giấy chứng nhận kết hôn, bản sao hộ khẩu, CMND, Giấy khai sinh con (nếu có)) cho Toà án nhân dân cấp tỉnh nơi người bạn cư trú để xin giải quyết ly hôn. Xét xử xong, Tòa án sẽ gửi bản án cho người chồng bạn, nếu chồng bạn đồng ý với bản án thì làm giấy cam kết không kháng cáo gửi cho Toà (giấy này cũng phải làm như quy trình của đơn xin ly hôn vắng mặt nói trên). Khi nhận được giấy cam kết không kháng cáo hợp lệ, Tòa án sẽ cấp bản án có hiệu lực cho các đương sự. Trường hợp người chồng không nhận được bản án hoặc không làm giấy cam kết theo hướng dẫn của tòa án thì sau 3 tháng kể từ ngày gửi bản án cho chồng bạn (theo dấu bưu điện) Toà án sẽ cấp bản án có hiệu lực cho vợ là bạn.
Hồ sơ yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài
Về hồ sơ yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn có yếu tố nước ngoài gồm có các giấy tờ sau:
- Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn;
- Đơn đề nghị xét xử vắng mặt;
- Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
- Bản sao chứng thực nhân thân, sổ hộ khẩu của hai vợ chồng; với chồng bạn nếu không có chứng minh nhân dân hoặc hộ khẩu cần chuẩn bị bản sao chứng thực hộ chiếu, thẻ tạm trú tại Việt Nam (nếu có);
- Bản sao chứng thực giấy khai sinh của các con;
- Các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản chung của hai vợ chồng (giấy tờ nhà/đất, xe,…) đối với các tài sản không cần đăng ký quyền sở hữu mà muốn yêu cầu Tòa án chia thì phải có văn bản liệt kê danh mục tài sản.
Lưu ý: Bài viết này do các Luật sư thành viên CÔNG TY LUẬT TNHH DƯƠNG HẢI ĐĂNG thực hiện chỉ mang tính chất tham khảo và không nhằm mục đích thương mại. Các điều luật trong bài viết có hiệu lực thời điểm hiện tại (thực hiện bài viết) và có thể được sửa đổi/bổ sung.
Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến nội dung trên hoặc vấn đề pháp lý khác, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua số hotline: 0965.35.8118 hoặc email: luatduonghaidang@gmail.com để được giải đáp.